Rách chóp xoay – Phân loại
Việc thấu hiểu phân loại rách chóp xoay giúp đánh giá mức độ tổn thương một cách đầy đủ và tiếp cận kỹ thuật phẫu thuật nội soi khớp vai điều trị các tổn thương một cách hiệu quả nhất có thể
Phân loại theo giải phẫu
Rách gân cơ trên gai, dưới gai, tròn bé (Supraspinatus, infraspinatus, teres minor (SIT) tears)
Chiếm phần lớn rách chóp xoay, liên quan đến va chạm dưới mỏm cùng vai, cơ chế thường là rách thoái hóa ở bệnh nhân lớn tuổi hoặc trật khớp vai ở bệnh nhân > 40 tuổi.
Rách gân cơ dưới vai (Subscapularis tear)
Bằng chứng mới cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cao hơn so với suy nghĩ trước đây, liên quan đến va chạm dưới mỏm quạ, cơ chế thường là bong cấp tính ở những bệnh nhân trẻ tuổi bị chấn thương với dạng/ xoay ngoài hoặc tổn thương do thất bại sửa chữa
Phân loại theo kích thước rách
Nhỏ: 0-1 cm
Vừa: 1-3 cm
Lớn: 3-5 cm
Khổng lồ: > 5 cm (liên quan đến 2 hoặc nhiều gân)
Phân loại dựa vào độ dày chóp xoay rách (Ellman)
Độ
I < 3mm (< độ dày 25%)
II 3-6 mm (25-50%)
III > 6 mm (>50%)
Vị trí
A Mặt khớp
B Mặt bao hoạt dịch
C Trong gân
Phân loại theo Goutallier về mức độ thoái hoá mỡ
0 Bình thường
1 Một số vệt mỡ
2 Nhiều cơ bắp hơn mỡ
3 Lượng mỡ và cơ bằng nhau
4 Nhiều mỡ hơn cơ bắp
Phân loại theo hình dạng vết rách
Hình liềm (Crescent)
Thông thường không co rút vào trong, khá di động theo hướng từ trong ra ngoài, và có thể được khâu trực tiếp vào xương với lực căng tối thiểu.
Hình chữ U
Hình dạng tương tự như lưỡi liềm nhưng kéo dài hơn về phía trong với đỉnh liền kề hoặc ở trong rìa ổ chảo. Phải được bên bên trước để tránh lực căng quá lớn trước khi khâu vào xương.
Hình chữ L
Tương tự như hình chữ U ngoại trừ một trong các lá di động hơn lá kia. Sử dụng khâu rìa vết rách sau đó khâu phần rách bám tận.
Rách khổng lồ & không di động
Có thể hình chữ u hoặc dọc, rất khó khâu, là thử thách lớn đối với phẫu thuật viên.